Mục tiêu:
|
Đến năm 2015
|
Đến năm 2020
|
1
|
Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 10%/năm.
|
Số lượng doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 15%/năm, trong đó có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
|
2
|
100% doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia làm chủ được công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm.
|
100% doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia làm chủ và tạo ra được công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm.
|
3
|
30.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa được đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới.
|
80.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và cán bộ quản lý doanh nghiệp nhỏ và vừa được đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới.
|
4
|
Hình thành ít nhất một mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên tiến tại mỗi vùng sinh thái.
|
) Hình thành các nhóm nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ phù hợp với từng địa bàn, một số mô hình sản xuất nông nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên tiến tại các tỉnh trong mỗi vùng sinh thái.
|
Cơ quan chủ trì: Bộ Khoa học và Công nghệ www.most.gov.vn
Nội dung Chương trình:
1. Xây dựng và thực hiện lộ trình nâng cao năng lực công nghệ quốc gia
2. Nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia
- Xem xét, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc gia nghiên cứu, làm chủ, ứng dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao tính năng, chất lượng của sản phẩm và đổi mới quy trình công nghệ, trong đó có chi phí chuyển giao công nghệ, mua thiết kế, mua phần mềm, thuê chuyên gia nước ngoài, đào tạo nguồn nhân lực và đầu tư xây dựng phòng thí nghiệm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp để ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức, phối hợp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc hợp tác với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ để giải m∙, làm chủ công nghệ nhập khẩu. Hỗ trợ doanh nghiệp kinh phí sử dụng các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia để nghiên cứu, thiết kế và chế tạo các sản phẩm mới.
- Khuyến khích, hỗ trợ lãi suất vay vốn để đầu tư xây dựng một số cơ sở thiết kế, mô phỏng, tạo mẫu, đo kiểm, gia công chính xác.
3. Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa khai thác, sử dụng phục vụ đổi mới công nghệ.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ tiên tiến, đào tạo, thuê chuyên gia thiết kế, sản xuất sản phẩm mới và thay đổi quy trình công nghệ.
- Hỗ trợ hình thành các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất sản phẩm mới.
4. Tăng cường nguồn lực cho đổi mới công nghệ vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
Một trong những giải pháp thực hiện Chương trình là tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân và doanh nghiệp nước ngoài phát triển công nghệ, tham gia các triển l∙m, hội chợ công nghệ và thiết bị ở nước ngoài. Khen thưởng, tôn vinh các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội.
Tiêu chí đánh giá đề tài, dự án thuộc Chương trình:
1. Sự phù hợp về mục tiêu, nội dung của Chương trình
2. Tính khả thi về công nghệ
3. Tính khả thi về thương mại
4. Năng lực của tổ chức, cá nhân chủ trì, phối hợp (là cơ sở để xem xét giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ).
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp gồm:
a) Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án;
b) Thuyết minh đề tài, Thuyết minh dự án;
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án;
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm đề tài, dự án và các cá nhân đăng ký thực hiện chính có xác nhận của cơ quan quản lý - nếu có;
e) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện đề tài, dự án - nếu có;
g) Các văn bản chứng minh đề tài, dự án triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; đề tài, dự án phục vụ chuyển giao, ứng dụng, làm chủ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ được khuyến khích chuyển giao; đề tài, dự án phục vụ sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia đã được Cơ quan chủ quản phê duyệt;
h) Văn bản pháp lý chứng minh năng lực về nhân lực, trang thiết bị, tài chính và khả năng huy động vốn từ các nguồn khác để thực hiện đề tài, dự án;
i) Văn bản xác nhận sự đồng ý của các cơ quan có liên quan về việc ứng dụng kết quả của đề tài, dự án nếu kết quả của đề tài, dự án đáp ứng yêu cầu khoa học và công nghệ và mức chất lượng (nếu có).
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện đề tài, dự án được gửi qua bưu điện hoặc nộp tại Cơ quan chủ quản quản lý đề tài, dự án. Cơ quan chủ quản quản lý đề tài, dự án tổng hợp và gửi Danh mục đề tài, dự án trúng tuyển và hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp về Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm định nội dung, kinh phí đề tài, dự án. Căn cứ vào thuyết minh đề tài, dự án được duyệt, Cơ quan chủ quản quản lý đề tài, dự án tổ chức ký hợp đồng thực hiện với tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án.
Kinh phí thực hiện Chương trình được bảo đảm từ Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, kinh phí từ ngân sách nhà nước, kinh phí đầu tư đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
Cơ sở pháp lý:
- Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Thông tư số 03/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xác định, tuyển chọn, thẩm định và giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Thông tư số 04/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tiêu chí đánh giá đề tài, dự án thuộc Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
- Thông tư số 09/2013/TT-BKHCN ngày 15 tháng 3 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫnquản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.